Động từ 来 hoặc 去 đều là bổ ngữ xu hướng thường được dùng sau các động từ khác dùng để biểu thị xu hướng, chiều hướng của hành động. Vậy nên, có nhiều bạn khi mới học tiếng Trung gặp khó khăn trong việc phân biệt hai bổ ngữ này. Đừng lo, hãy để Gioitiengtrung.vn giúp bạn giải đáp những băn khoăn ấy.
Tiêu chí | 来 | 去 |
Phiên âm | /lái/ | /qù/ |
Ý nghĩa | Đến | Đi |
Hướng của hành động | Lại gần phía người nói | Ngược hướng hoặc xa với phía người nói |
Ví dụ | [1] 你进来吧! /Nǐ jìnlái ba!/ Cậu vào đi. Ngữ cảnh: bạn đang ở trong phòng và gọi người kia vào. [2] 我在学校等你,你快回来吧! /Wǒ zài xuéxiào děng nǐ, nǐ kuài huílái ba!/ Tớ đang đợi cậu ở trường, cậu mau mau quay lại đi. Ngữ cảnh: người nói đang ở trường và đợi một người quay về. | [1] 咱们过去看看。 /Zánmen guòqù kàn kàn./ Chúng mình qua đó xem thử đi. Ngữ cảnh: Hai người muốn rời khỏi chỗ đang đứng và đến một nơi khác. [2] 现在太晚,我该回去了。 /Xiànzài tài wǎn, wǒ gāi huíqù le./ Muộn quá rồi, tớ phải về thôi. Ngữ cảnh: Người nói đang muốn rời địa điểm hiện tại. |
[1] 我刚刚从美国回来的。
/Wǒ gānggāng cóng měiguó huílái de./
Tôi mới từ Mỹ quay về.
Chú ý: Trong câu này dùng 来 vì hành động trở về hướng về phía người nói.
[2] 今天学校举行比赛,有好多帅哥,咱们过去看看吧!
/Jīntiān xuéxiào jǔxíng bǐsài, yǒu hǎoduō shuàigē, zánmen guòqù kàn kàn ba!/
Hôm nay trường tổ chức cuộc thi, có nhiều anh đẹp trai lắm, bọn mình qua đó xem thế nào đi.
Chú ý: Trong câu này dùng 去 vì hành động đi xem cuộc thi rời xa phía người nói.
[3] 他回北京去了。
/Tā huí běijīng qùle./
Anh ấy về Bắc Kinh rồi.
Chú ý: Trong câu này hành động không hướng về phía người nói, có xu hướng rời xa người nói nên phải dùng 去.
Vậy là chúng ta đã điểm qua những nét khác biệt của 来 và 去. Bạn đã nắm vững được sự khác nhau giữa 2 bổ ngữ xu hướng trên chưa nào? Nếu còn gì băn khoăn thì hãy liên hệ ngay với đội ngũ giảng viên qua trang web Gioitiengtrung.vn để được giải đáp một cách chi tiết và đầy đủ những thắc mắc nhé!
LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ:
Hãy cùng gioitiengtrung.vn tìm hiểu về những sự khác biệt đặc trưng về cách đón tết, phong tục của các quốc gia nhé!