Có nhiều từ trong tiếng Trung tưởng đơn giản nhưng lại khó phân biệt vô cùng. "不" /bù/ và "没" /méi/ cũng như vậy, đều mang ý nghĩa là “không”, vậy nên nhiều người khi theo học tiếng Trung vẫn sử dụng "不" và "没" để thay thế cho nhau như một thói quen. Thế nhưng, cách sử dụng của 2 từ này lại hoàn toàn khác biệt. Hãy cùng Gioitiengtrung.vn tìm hiểu những điểm khác biệt giữa "不" và "没".
1. Điểm giống nhau:
Đều biểu thị sự phủ định với ý nghĩa là không có. Ngoài ra, cách sử dụng của 2 từ đều là dùng với chức năng của một phó từ và cùng được dùng để nói lên ý phủ định cho hành động hoặc tính chất trạng thái nào đó của sự vật, sự việc.
2. Điểm khác biệt:
Hãy cùng chúng mình điểm qua những điểm khác biệt để các bạn có thể phân biệt dễ dàng hơn nha!
Tiêu chí phân biệt | 不 /bù/ | 没 /méi/ |
Thì phủ định | Phủ định hành động trong quá khứ, hiện tại và tương lai Ví dụ: 玛丽昨天不上班,今天不上班,明天也不上班。 /Mǎlì zuótiān bù shàngbān, jīntiān bù shàngbān, míngtiān yě bù shàngbān./ Hôm qua Mary không đi làm, hôm nay không đi làm và ngày mai cũng thế. | Chỉ phủ định hành động trong quá khứ Ví dụ: 他昨天没上课,今天也没上课。 /Tā zuótiān méi shàngkè, jīntiān yě méi shàngkè./ Hôm qua cậu ấy không đi học, hôm nay cũng thế. |
Ý nghĩa biểu thị | Biểu thị ý nghĩ, nhận thức chủ quan Ví dụ: 我不想跟他在一起因为他很无聊。 /Wǒ bùxiǎng gēn tā zài yīqǐ yīnwèi tā hěn wúliáo./ Tớ chẳng muốn ở cạnh anh ấy tẹo nào vì anh ấy nhạt nhẽo lắm. | Biểu thị ý nghĩa khách quan Ví dụ: 昨天太累了所以我没上课。 /Zuótiān tài lèile suǒyǐ wǒ méi shàngkè./ Hôm qua mệt chết đi được nên tao không đi học. |
Phủ định sự phán đoán, nhận biết | ✓ Ví dụ: 相信我,我不会让你失望。 /Xiāngxìn wǒ, wǒ bù huì ràng nǐ shīwàng./ Tin con đi, con sẽ không làm bố thất vọng đâu. | x |
Kết hợp cùng “有” | x | ✓ Có thể nói “没有” /méiyǒu/ mang nghĩa là “không có” Ví dụ: 我没有男朋友。 /Wǒ méiyǒu nán péngyǒu./ Em không có bạn trai. |
Dùng trong câu cầu khiến | ✓ Cụm từ thường gặp: 不要,不用,不会…… /Bùyào, bùyòng, bù huì……/ Ví dụ: 不要走!/Bùyào zǒu/ : Anh đừng đi mà! | x |
Phủ định bổ ngữ kết quả | x | ✓ Thêm 还 /hái/ trước 没 /méi/ mang nghĩa “chưa”. Ví dụ: 我还没做完作业。 /Wǒ hái méi zuò wán zuòyè./ Con vẫn chưa làm xong bài tập. |
Nắm vững được sự khác biệt giữa 2 từ là cách để chúng ta không bị nhầm lẫn trong cách sử dụng và không bị ngại ngùng trong quá trình giao tiếp. Mong rằng với bài viết này của Gioitiengtrung.vn sẽ có ích, hi vọng các bạn sẽ thành công trên con đường chinh phục tiếng Hán cùng khóa học online tại Gioitiengtrung.vn nhé!
LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ:
Hãy cùng gioitiengtrung.vn tìm hiểu về những sự khác biệt đặc trưng về cách đón tết, phong tục của các quốc gia nhé!