Các loại ngữ phân theo chức năng ngữ pháp
Ngữ có chức năng ngữ pháp tương đương với danh từ, gồm các loại nhỏ như sau:
Ví dụ: 学生食堂;来的人
Ví dụ: 我和他,张老师和他爱人
Ngữ do hai từ cùng chỉ chung một người, một vật, một sự việc.
Ví dụ:
我们大家 | wǒmen dàjiā | Mọi người chúng ta |
阮文英经理 | Ruǎn Wényīng jīnglǐ
| Giám đốc Nguyễn Văn Anh |
Ngữ do danh từ phương vị và thành phần phụ trước nó tạo thành.
Ví dụ:
我们之间 | wǒmen zhī jiān | Giữa chúng ta |
大地上 | dàdì shang | Trên mặt đất |
Ngữ do số từ và danh lượng từ kết hợp tạo thành.
Ví dụ: 一间(房子);两个(朋友)
Ngữ do trợ từ kết cấu “的” đứng sau từ ngữ khác tạo thành.
Ví dụ: 卖报的;我的
Ví dụ:
他西贡人
| tā Xīgòng rén | Anh ta người Sài Gòn |
她高高的个子 | tā gāogāo de gèzi | Cô ta dáng người cao cao |
Ngữ có chức năng ngữ pháp tương đương với động từ, gồm các loại nhỏ dưới đây:
Ví dụ: 不走,才来,慢慢地说
Ví dụ: 读并翻译;改革开放 (gǎigé kāifàng: cải cách mở cửa)
Ví dụ: 喜欢游泳,是学生
Ví dụ: 走累,跑得很快,拿出来,休息一会儿
Ví dụ: 买报看;趟着抽烟
Ví dụ: 请他来,有个妹妹是画家
Ví dụ:思想解放
Ngữ có chức năng ngữ pháp tương đương tính từ. Gồm các loại nhỏ dưới đây:
Ví dụ: 很好,已经红了
Ví dụ: 又快又好;勤劳而勇敢 (qínláo ér yǒnggǎn: cần cù dũng cảm)
Ví dụ: 漂亮极了;好得很;高兴得跳起来
Ví dụ: 身体健康, 学习用功
Ngoài ba loại trên, còn có các loại ngữ khác như ngữ giới tân, ngữ so sánh...đã giới thiệu ở phần trên; có sách còn gọi là ngữ phó tính từ.
Ngữ liên hợp do hai hoặc nhiều từ tạo thành, giữa các từ trong ngữ không phân chính phụ, có các quan hệ ngang bằng, nối tiếp hoặc lựa chọn.